Kiến thức kim loại quý

1

KIM LOẠI QUÝ

Kim loại quý là những kim loại có giá trị cao, rất hiếm và có ý nghĩa quan trọng trong đời sống của con người. Trong lĩnh vực trang sức, chủ yếu chỉ có 3 kim loại quý được sử dụng để chế tác là: Vàng (Au), Bạc (Ag), và Platin hay bạch kim (Pt). 

Vàng: Ký hiệu nguyên tố kim loại của vàng là Au. Vàng nguyên chất có màu vàng kim, tỷ trọng là 19,31. Nhiệt độ nóng chảy của vàng là 1064,18 độ C.

Có độ cứng từ 2,5 đến 3 nên Au là kim loại tương đối mềm.

Vàng có thể dát cực mỏng, có thể mỏng như một tờ giấy. Vàng cũng là kim loại dễ uốn, dễ kéo dài.

Vàng không bị oxy hoá, không bị ố trong môi trường tự nhiên.

Vàng không bị hoà tan trong môi trường acid đơn, nó chỉ bị hoà tan trong dung dịch acid nitric và acid clohydric.

Vì vàng có tính chất bền vững với môi trường tự nhiên và các hoá chất nên vàng được dùng nhiều trong trao đổi tiền tệ (vàng miếng, vàng thỏi) và được sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực trang sức.

Người ta quy đinh tuổi vàng theo hàm lượng % và theo K như sau:

Tuổi Au

%vàng

K

10

99,9%

24K

9,1

91,6%

22K

7,5

75,0%

18K

5,8

58,3%

14K

4,1

41,6%

10K


Trong ngành trang sức, chủ yếu sử dụng loại Au: 18K, 14K, còn vàng 24K được sử dụng làm nữ trang vàng ta và làm vàng miếng giao dịch.

Bạc: Bạc có nguyên tố kim loại ký hiệu là Ag. Bạc nguyên chất có màu trắng bạc, tỷ trọng là 10,49. Ag có độ dẫn điện tốt nhất trong các kim loại, tốt hơn cả đồng. Nhiệt độ nóng chảy của bạc là 961,78 độ C.

Bạc cũng là kim loại mềm (cứng hơn vàng một chút), dễ uốn, dễ dát mỏng và kéo dài.

Bạc bền trong môi trường không khí và nước sạch nhưng bị ố khi tiếp xúc với môi trường có khí ozon, hydro hoặc lưu huỳnh.

Bạc được sử dụng rộng rãi trong ngành trang sức vì dễ chế tác, giá thành rẻ, thường được pha với hội (chủ yếu là đồng), ở dạng bạc Ag 92,5.

Ngoài ra, bạc còn được ứng dụng trong nhiều vĩnh vực khác của cuộc sống như: trong các sản phẩm điện và điện tử (vì nó có tính dẫn điện cao), trong các đồ gia dụng gia đình, các đồ trang trí…

Platin: Có công thức hoá học là Pt. Được tìm thấy đầu tiên ở Pêru, có ánh kim loại màu trắng như bạc. Nó đắt hơn cả vàng vì có trữ lượng ít, rất quý hiếm.

Tỷ trọng của Pt là 21,45, nên Pt nặng hơn vàng rất nhiều.

Nhiệt độ nóng chảy của Pt cũng rất cao, lên tới 1768,4 độ C. Platin rất cứng, rất bền trong môi trường tự nhiên và hoá chất, nó cũng không bị oxi hoá và không bị hoà tan trong môi trường axit đơn.

Ngày nay, trong lĩnh vực trang sức, Platin rất được ưa chuộng vì nó có màu trắng sáng, khó bị trầy xước. Tuy nhiên, giá của trang sức Platin cao hơn so với trang sức bằng các chất liệu khác.

TextFooter